làm gì khi bị tạm giam

Thân nhân của người bị tạm giam bao gồm: Người có quan hệ ông bà nội, ông bà ngoại; bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng; Vợ, chồng; Anh chị em ruột hoặc con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa. Tạm giam. Tạm giữ. Khái niệm, điều kiện áp dụng - Là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. - Áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng; nếu phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ Theo đó, Cơ quan CSĐT đã tống đạt quyết định khởi tố bị can, bắt tạm giam 4 tháng đối với Phan Quốc Khải, 55 tuổi, vào đêm ngày 6-10; ông Mạc Huỳnh An, 35 tuổi, nguyên kế toán trưởng VQG Mũi Cà Mau, cũng bị bắt để cùng điều tra về hành vi tham ô tài sản và lập quỹ Sau khi bà Tiếu được thả khỏi trại tạm giam vào tháng 2 năm 2001, cảnh sát trực tiếp chuyển bà đến một cơ sở tạm giam khác và giam bà ở đó thêm 13 ngày. Không lâu sau khi bà trở về nhà, bà lại bị bắt vào tháng 3 sau khi bị một số sinh viên tố cáo vì đã nói chuyện Quel Est Le Meilleur Site De Rencontre Gratuit. Tạm giam bị can khi nào? Tạm giam được biết đến là một trong những biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Vậy Tạm giam bị can khi nào? và quy định xung quanh về vấn đề tạm giam là gì. Sau đây là giải đáp của Luật sư 247 về vấn đề này. Căn cứ pháp lý Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Nội dung tư vấn Tạm giam là gì? Tạm giam là biện pháp cách ly bị can, bị cáo với xã nội trong thời gian nhất định nhằm ngăn chặn hành vi trốn tránh pháp luật; cản trở việc điều tra; truy tố, xét xử; hoặc có thể tiếp tục phạm tội của bị can, bị cáo; bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử được thuận lợi. Vậy Tạm giam bị can khi nào? Theo Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định các trường hợp được áp dụng biện pháp tạm giam, cụ thể như sau – Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. – Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. – Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. – Đối với tạm giam đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;Tiếp tục phạm tội;Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Thời gian tạm giam tối đa để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Ngoài ra, có thể gia hạn thời gian điều tra tùy vào một số trường hợp. Trên đây là các trường hợp “Tạm giam bị can khi nào?”. Nếu xét đủ căn cứ để tạm giam thì cơ quan có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền có quyền ra quyết định tạm giam theo quy định. Thẩm quyền ra quyết định tạm giam Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam, cụ thể những người sau – Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành; – Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; – Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. Và Lệnh tạm giam phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn. Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết. Các vấn đề khác liên quan đến tạm giam Bên cạnh vấn đềTạm giam bị can khi nào?” thì có nhiều vấn đề xung quanh quy định tạm giam, cụ thể như sau Quy đổi thời gian tạm giam sang thời gian chấp hành án tù Thời gian tạm giam được quy đổi và tính vào thời gian chấp hành án tù; cụ thể như sau Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù. Trường hợp người bị tạm giam có người thân thích là người tàn tật, già yếu, có nhược điểm về tâm thần mà không có người chăm sóc thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao người đó cho người thân thích khác chăm nom; Trường hợp không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao những người đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú chăm nom. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của người bị tạm giam thực hiện theo quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam. Bồi thường khi người bị tạm giam không có tội Người bị tạm giam mà có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm. Thì có trách nhiệm bồi thường cho bị can khoảng thời gian thực hiện quyết định tạm giam này. Với bồi thường các thiệt hại như sau – Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại tạm giam được xác định là 05 ngày lương cơ sở cho 01 tạm giam; – Chi phí đi lại để thăm gặp của thân nhân người bị tạm giữ, người bị tạm giam, người chấp hành án phạt tù trong tố tụng hình sự. Hy vọng những thông tin Luật sư 247 cung cấp hữu ích với bạn đọc! Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư 247 hãy liên hệ 0833102102 Bài viết liên quan Thời hạn tạm giam để điều tra theo quy định của pháp luật? Tạm giam được áp dụng khi nào? Căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam với người dưới 18 tuổi phạm tội? Câu hỏi thường gặp Thời gian tạm giam để điều tra là bao lâu?Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Ngoài ra, có thể gia hạn thời gian điều tra tùy vào một số trường hợp. Được gia hạn thời gian tạm giam để điều tra bao lâu?Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm gia hạn tạm giam được quy định như sau– Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;– Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;– Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;– Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng. Thời gian tạm giữ tối đa bao nhiêu ngày?Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú. Xin gặp người nhà bị tạm giam là mong muốn của gia đình khi có người thân đang bị tạm giam. Việc được gặp gỡ, thăm hỏi được thực hiện theo quy định pháp luật. Để biết được cách thức gặp người nhà bị tạm giam, công ty Luật Long Phan PMT xin hướng dẫn quý bạn đọc về vấn đề trên qua bài viết dưới đây. Người nhà được thăm người bị tạm giam theo quy định của pháp luật Mục LụcNhững đối tượng nào bị tạm giam theo quy địnhNgười bị tạm giam có được gặp thân nhân hay không ?Trường hợp không được gặp thân nhân khi bị tạm giamThủ tục gặp người bị tạm giam Những đối tượng nào bị tạm giam theo quy định Theo khoản 2 Điều 3 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 thì “Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015”, bao gồm Bị can; Bị cáo; Người bị kết án phạt tù; Người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; Người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ. Người bị tạm giam có được gặp thân nhân hay không ? Điểm d khoản 1 Điều 9 Luật Thi hành tạm giam, tạm giữ năm 2015 về quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau người bị tạm giam được quyền gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự. Thân nhân của người bị tạm giam bao gồm Người có quan hệ ông bà nội, ông bà ngoại; bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng; Vợ, chồng; Anh chị em ruột hoặc con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; Cháu ruột với người bị tạm giữ, người bị tạm giam mà người bị tạm giữ, người bị tạm giam là ông bà nội, ông bà ngoại được quy định theo Khoản 8 Điều 3 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015. Người thân được gặp người bị tạm giam một lần trong tháng; trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là thân nhân thì phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý. Thời gian mỗi lần không quá một giờ. Đối với trường hợp muốn tăng thêm số lần thăm gặp hoặc người không phải thân nhân của người đang bị tạm giam, tạm giữ thì nếu có nhu cầu gặp mặt thì phải được sự đồng ý của cơ quan đang thụ lý án. Trường hợp không được gặp thân nhân khi bị tạm giam Người bị tạm giam không được gặp người nhà trong một số trường hợp theo quy định pháp luật Căn cứ Điều 5 Thông tư 37/2017/TT-BCA quy định việc tổ chức cho người bị tạm giam gặp thân nhân; nhận quà; gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu thì các trường hợp sau KHÔNG ĐƯỢC GẶP THÂN NHÂN Thân nhân không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc cơ quan đang thụ lý vụ án có văn bản đề nghị không cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân do thấy có ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc giải quyết vụ án; người bào chữa không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc bào chữa cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam; Trong trường hợp khẩn cấp để bảo vệ an toàn cơ sở giam giữ hoặc để tổ chức truy bắt người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn; Khi có dịch bệnh xảy ra tại khu vực có cơ sở giam giữ; Khi cấp cứu người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A; Khi đang lấy lời khai, hỏi cung hoặc người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang tham gia các hoạt động tố tụng khác; Người bị tạm giữ, người bị tạm giam không đồng ý thăm gặp; trường hợp này, người thăm gặp được trực tiếp gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam để xác nhận việc không đồng ý thăm gặp; Người đến thăm gặp cố ý vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ từ hai lần trở lên; Người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang bị kỷ luật theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này. Khi bàn giao người bị tạm giữ, người bị tạm giam cho cơ sở giam giữ hoặc khi tiếp nhận hồ sơ hoặc khi có yêu cầu thì cơ quan đang thụ lý vụ án phải có ý kiến ngay bằng văn bản đề nghị không đồng ý cho thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam, nêu rõ lý do, thời hạn không cho thăm gặp; cơ sở giam giữ có trách nhiệm thông báo cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam và thân nhân của họ biết khi đến thăm gặp. Thủ tục gặp người bị tạm giam Người thân xin gặp người bị tạm giam phải có đơn xin gặp người bị tạm giam Theo khoản 2 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015; khoản 2 Điều 4 Thông tư 34/2017/TT-BCA quy định thủ tục xin gặp người bị tạm giữ, tạm giam như sau Bước 1 Thân nhân đến thăm gặp phải xuất trình, một trong các loại giấy tờ tùy thân sau Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân, Giấy xác nhận là cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Người dưới 14 tuổi phải có giấy khai sinh; Giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam. Bước 2 Theo Khoản 1 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015; Khoản 3, 4, 5 Thông tư 34/2017/TT-BCA quy định thời gian thăm người bị tạm giữ, tạm giam, cụ thể Người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ, kể cả ngày nghỉ, mỗi lần gặp không quá một giờ. Người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần trong một tháng, thời gian gặp trong giờ làm việc, mỗi lần gặp không quá một giờ. Trường hợp người bị tạm giữ chuyển sang bị tạm giam hoặc người bị tạm giam mà thời gian tạm giam không đủ một tháng trong tháng đó thì vẫn được giải quyết gặp thân nhân một lần. Bước 3 Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được gặp không quá 03 thân nhân trong mỗi lần gặp; các trường hợp khác do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định. Bước 4Ngôn ngữ sử dụng trong thăm gặp là tiếng Việt, trường hợp là người dân tộc ít người hoặc người nước ngoài không biết tiếng Việt thì phải có phiên dịch hoặc cán bộ biết tiếng dân tộc hoặc tiếng nước đó tham gia. Lưu ý, đối với trường hợp người bị tạm giam là người nước ngoài thì theo khoản 5 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015; Khoản 1 Điều 12 Nghị định 120/2017/NĐ-CP, việc thăm gặp vẫn được thực hiện theo thủ tục, thời gian được nêu ở trên. ==>>CLICK TẢI MẪU ĐƠN XIN GẶP NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ TẠM GIAM >> Tham khảo thêm Mẫu đơn xin gặp người bị tạm giữ tạm giam Hi vọng bài viết đã giải đáp thắc mắc của quý bạn đọc về thủ tục để gặp người thân bị tạm giam. Nếu có thắc mắc hoặc cần sự hỗ trợ của luật sư về thực hiện thủ tục xin gặp người bị tạm giam hoặc có nhu cầu tư vấn pháp luật hình sự, vui lòng liên hệ chúng tôi thông qua hotline 1900636387. Xin cảm ơn. Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng thành viên đoàn luật sư Founder Công ty luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề về đất đai, hợp đồng thương mại ổn thỏa và nhanh nhất. Với 7 năm kinh nghiệm của mình đã giải quyết thành công nhiều yêu cầu pháp lý của khách hàng. Khi nào người bị tạm giam được bảo lĩnh ra ngoài? Ảnh minh họa 1. Các trường hợp bị can, bị cáo bị tạm giam Theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự, tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp - Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; - Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; - Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; - Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; - Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Hiện hành, có 02 biện pháp thay thế tạm giam là bảo lãnh và đặt tiền bảo đảm để người bị tạm giam được tại ngoại. 2. Quy định về bảo lĩnh Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. khoản 1 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 Để được xem xét bảo lãnh, Cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào các yếu tố được quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cụ thể * Yêu cầu đối với người nhận bảo lĩnh -Đối với cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh + Người bị tạm giam là người của cơ quan, tổ chức mình. + Phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. - Đối với cá nhân nhận bảo lĩnh + Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên; + Nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; + Có thu nhập ổn định + Ít nhất 02 người là người thân thích của người bị tạm giam + Phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. * Yêu cầu đối với người được bảo lĩnh - Người được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ + Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; + Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; + Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Ngoài biện pháp bảo lĩnh cho người bị tạm giam, để có thể được tại ngoại, người bị tạm giam có thể thông qua biện pháp đặt tiền để bảo đảm 3. Quy định về đặt tiền để đảm bảo Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm. khoản 1 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 Căn cứ theo khoản 2 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người bị tạm giam được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ - Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; - Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; - Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Xuân Thảo Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Bị tạm giam là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này, người bị tạm giam bị cách ly khỏi xã hội một thời gian nhất định. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, Công ty Luật Thái An với bề dầy nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật lao động đặc biệt là kỷ luật lao động, …chúng tôi sẽ tư vấn về vấn đề Có thể đi làm lại sau khi bị tạm giam hay không ? Câu hỏi của khách hàng Chào luật sư. Tôi tên là tuổi, hiện đang cư trú tại Nha Trang. Tôi là nhân viên của công ty sản xuất thiết bị gia dụng. Tôi bị tạm giữ 2 ngày sau đó được thả tự do vì không đủ căn cứ khởi tố về tội đánh bạc. Tuy nhiên khi chuẩn bị quay lại làm việc, giám đốc công ty thông báo với tôi rằng sẽ bị thôi việc vì đã bị tạm giam. Tôi không đồng ý vì vẫn muốn tiếp tục công việc của mình. Vậy xin luật sư giải đáp cho tôi rằng quyết định của công ty có hợp pháp không và tôi nên làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình? Luật Thái An trả lời câu hỏi Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi. Về câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như dưới đây 1. Cơ sở pháp lý về việc đi làm lại sau khi bị tạm giam Cơ sở pháp lý để trả lời câu hỏi sau khi bị tạm giam có được đi làm lại là các văn bản pháp luật sau đây Bộ luật lao động năm 2019 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động. Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 2. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động là việc tạm ngưng thực hiện quyền và nghĩa vụ lao động đã cam kết trong hợp đồng lao động trong một thời gian nhất định theo quy định của pháp luật về lao động hoặc theo thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng lao động. Theo như quy định tại Điều 30, Bộ luật lao động 2019, các trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau “Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm a Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; b Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; c Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc; d Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này; đ Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; e Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; g Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; h Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.“ Theo đó, việc bạn bị tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự thuộc các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động. Vậy nên, việc giám đốc công ty ra quyết định cho bạn nghỉ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là không có căn cứ. ===>>> Xem thêmNgười sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động 3. Có thể đi làm lại sau khi bị tạm giam không ? Căn cứ Điều 31 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau “Điều 31. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.” Sau khi bị tạm giam được đi làm lại – Nguồn ảnh minh họa Internet Theo đó, trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động trong trường hợp này như sau a Trách nhiệm của người lao động sau khi bị tạm giam Theo Điều 31 Bộ luật lao đồng 2019, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thả tự do sau khi bị tạm giam thì người lao động phải có mặt tại nơi làm việc. Trường hợp người lao động không thể có mặt tại nơi làm việc theo thời hạn quy định như trên thì phải thỏa thuận với người sử dụng lao động về thời gian có mặt. b Trách nhiệm của người sử dụng lao động sau khi bị tạm giam Công ty có nghĩa vụ phải nhận lại người lao động khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bố trí cho người lao động trở lại làm công việc được giao như đã quy định trong hợp đồng lao động mà hai bên đã giao kết. Trường hợp không bố trí được thì hai bên thỏa thuận công việc mới và tiến hành sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết hoặc tiến hành ký kết hợp đồng lao động mới. 4. Người lao động cần làm gì khi bị người sử dụng lao động cho nghỉ việc sau khi bị tạm giam Công ty tự ý cho bạn thôi việc có nghĩa là công ty đang đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Do đó, quyền và lợi ích hợp pháp của bạn với tư cách là người lao động đang bị xâm phạm. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể thực hiện các cách sau Làm đơn khiếu nại trực tiếp lên Ban giám đốc công ty để yêu cầu giải quyết. ===>>> Xem thêmKhiếu nại lao động như thế nào? Yêu cầu công đoàn công ty giải quyết nếu chưa đồng ý với phương án mà công ty đưa ra. Thực hiện giải quyết tranh chấp lao động cá nhân nếu công ty vẫn không giải quyết vấn đề này cho bạn. ===>>> Xem thêmNgười lao động có thể vừa khiếu nại vừa khởi kiện không? 5. Xử lý vi phạm hành chính đối với người lao động không nhận lại người lao động sau khi bị tạm giam Nếu không nhận bạn trở lại làm việc, công ty bạn đang giao kết hợp đồng sẽ bị phạt tiền từ đồng đến đồng theo điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Đồng thời công ty này còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là phải trả lương cho bạn trong những ngày không nhận bạn trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Trên đây là phần tư vấn về vấn đề có thể đi làm lại sau khi bị tạm giam hay không ? Xin lưu ý là sau thời điểm chúng tôi viết bài này, các quy định của pháp luật có thể thay đổi. Hãy gọi tới TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT để được hỗ trợ kịp thời! 6. Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động của Luật Thái An Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn luật lao động là rất khôn ngoan vì bạn sẽ hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, từ đó biết cách xử lý đúng đắn trong các mối quan hệ tại nơi làm việc, với người sử dụng lao động. Để có thêm thông tin, hãy đọc bài viết Tư vấn luật lao động của chúng tôi. Trường hợp bạn có những khúc mắc, thậm chí là tranh chấp liên quan tới lao động như chấm dứt hợp đồng lao động, khiếu nại, tố cáo, kiện tụng người sử dụng lao động thì luật sư sẽ giúp bạn xử lý các trường hợp đó một cách chuyên nghiệp và có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Bạn có thể tham khảo bài viết Khởi kiện vụ án tranh chấp lao động của chúng tôi. Giới thiệu tác giả Bài viết mới nhất Tiến sỹ luật học, Luật sư Nguyễn Văn Thanh là thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Lĩnh vực hành nghề chính * Tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình* Tố tụng và giải quyết tranh chấp Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình

làm gì khi bị tạm giam